Results (
English) 1:
[Copy]Copied!
CV số: …..-15/CV-CODARVN-2015 Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2015Kính gửi: BAN LÃNH ĐẠO - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘIV/v: Thuế suất thuế GTGT đầu ra đối với dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị vô tuyến hàng hải và các thiết bị hỗ trợ hàng hải cho tàu biển quốc tếThưa Quý Anh/ Chị.Thay mặt cho Ban Giám Đốc Công ty TNHH Codar Việt Nam, tôi xin gửi đến Cục Thuế TP. Hà Nội lời chào trang trọng.Công ty TNHH Codar Việt Nam (sau đây xin được gọi được gọi tắt là “Codar VN”) được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 220/GP-HN ngày 02/03/2004 và Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu ngày 20/08/2007, Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ nhất ngày 11/02/2015 do Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp.Mã số thuế 0101486160.Địa chỉ trụ sở chính tại 26-F9 Bách Khoa, Hai Bà Trưng, Hà Nội.Hoạt động chính của Codar VN theo giấy chứng nhận đầu tư và trong thực tế từ khi được thành lập tới nay là cung cấp dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị liên lạc vô tuyến hàng hải cho tàu biển trong nước và tàu biển quốc tế. Từ khi thành lập đến nay, cơ quan thuế chưa thực hiện thanh kiểm tra quyết toán thuế Codar VN.Ngày 04/11/2014 Codar VN đã nộp công văn số 012014 lên Cục thuế TP Hà Nội hỏi về thuế GTGT Codar VN cung cấp cho dịch vụ kiểm tra, khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị liên lạc vô tuyến hàng hải và các thiết bị hỗ trợ hàng hải cho tàu biển trong nước và được Cục Thuế TP Hà Nội trả lời tại công văn 59109/CT-HTr ngày 19/11/2014 với thuế suất GTGT là 10%.
Sau khi xem xét lại chính sách thuế GTGT từ năm 2004 đến nay với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế, Codar VN viết văn bản này kính đề nghị Cục Thuế HN hướng dẫn về chính sách thuế GTGT dịch vụ Codar VN cung cấp: dịch vụ kiểm tra, khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị liên lạc vô tuyến hàng hải và các thiết bị hỗ trợ hàng hải cho tàu biển quốc tế để Codar VN thực hiện đúng qui định của nhà nước Việt Nam.
1/ Chính sách quy định thuế GTGT đối với dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị liên lạc vô tuyến hàng hải và các thiết bị hỗ trợ hàng hải cho tàu biển quốc tế
Theo Mục 1, Điều 1, Luật thuế GTGT số 07 ngày 17/06/2003 quy định về các hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT cho giai đoạn từ ngày 01/01/2004 đến 31/12/2008, dịch vụ cung cấp cho Tàu biển quốc tế không chịu thuế GTGT:
"Điều 4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
22. Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;”
Từ ngày 01/01/2009 trở đi đến nay, dịch vụ cung cấp cho Tàu biển quốc tế đã thay đổi từ không chịu thuế GTGT thành chịu thuế GTGT 0%, cụ thể tại Thông tư 112/2009/TT-BTC ngày 02/06/2009; thông tư 06/2012/TT_BTC ngày 11/1/2012; Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn các dịch liên quan đến hàng không, hàng hải quốc tế như dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận,… áp dụng thuế suất thuế GTGT với các điều kiện sau:
“- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.”
2/ Hoạt động kinh doanh thưc tế của Codar VN cung cấp: dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị liên lạc vô tuyến hàng hải cho tàu biển quốc tế:
Đối với các dịch vụ này, Codar PTE Limited (Singapore) nhận yêu cầu từ các hãng vận tải biển quốc tế hoặc các chủ sở hữu tàu quốc tế trên khắp thế giới mà có tàu biển đến cảng quốc tế Việt Nam, sau đó lại tiếp tục các hải trình quốc tế và chuyển lại cho Codar VNm thực hiện việc sau:
Kiểm tra, khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị liên lạc vô tuyến hàng hải và các thiết bị hỗ trợ hàng hải cho tàu biển quốc tế để chuẩn bị hải trình quốc tế mới;
Cung cấp và thay thế các linh kiện, phụ tùng phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng các phương tiện thiết bị nêu trên để đảm bảo toàn bộ hải trình biển quốc tế được thuận lợi, suôn sẻ.
Đối với việc thực hiện các dịch vụ cho Tàu biển quốc tế nêu trên, Codar VN đều có đủ chứng từ sau:
1. Có hợp đồng/ thỏa thuận/ đơn hàng/ đặt hàng: Nêu rõ công việc thực hiện và phí thỏa thuận, Cảng quốc tế tại Việt Nam nơi con tàu neo đậu, người liên hệ,…
2. Có giấy tờ chứng minh dịch vụ cung cấp là cho tàu biển quốc tế: tên Tàu, quốc tịch Tàu, hãng vận tải biển quốc tế;
3. Có hải trình và lộ trình quốc tế đi tiếp của con tàu biển nước ngoài này;
4. Có chứng từ thể hiện việc thanh toán qua ngân hàng và không dùng tiền mặt.
3/ Các văn bản của Cơ quan thuế trả lời về dịch vụ hàng hải tương không chịu thuế GTGT và chịu thuế GTGT 0%
Giai đoạn 2004 – 2008:
+ Tổng Cục Thuế đã ban hành công văn 4500/ TCT-CS ngày 01/12/2006 về việc thuế suất thuế GTGT dịch vụ cho tàu nước ngoài và tàu Việt Nam vận chuyển quốc tế như: cặp cầu cảng, cập bến cảng, tàu lai hỗ trợ tàu biển ra, vào cảng nếu là các dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Tổng Cục Thuế đã ban hành công văn số 3157/TCT-CS ngày 21/08/2008 gửi Cục Thuế TP Hồ Chí Minh nêu rõ Công ty TNHH sửa chữa, cung ứng dịch vụ tàu biển Phú Sơn về thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế nêu rõ dịch vụ này không chịu thuế nếu có hợp đồng ký với nước ngoài, hoá đơn GTGT, chứng từ thanh toán quan ngân hàng.
+ Tổng Cục Thuế đã ban hành công văn số 1623/TCT- CS ngày 24/04/2008 gửi Cục Thuế TP Hồ Chí Minh nêu rõ dịch vụ bảo dưỡng tàu biển phục vụ cho vận tải quốc tế không chịu thuế GTGT
Căn cứ vào các quy định nêu trên, dịch vụ mà Codar Việt Nam đã thực hiện cho khách hàng nước ngoài với các tàu biển vận tải quốc tế như nêu trên cho giai đoạn 2004-2008 phải khai không chịu thuế Thuế GTGT và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán thuế GTGT này vào chi phí hợp lý hợp lệ trong kỳ phát sinh. Tuy nhiên chúng tôi đã khai nộp 10% thuế GTGT đầu ra đối với dịch vụ này, vì vậy xin hỏi chúng tôi sẽ điều chỉnh lại các tờ khai thuế GTGT theo qui định của văn bản nào?
Giai đoạn 2004 – 2008:
+ Tổng Cục Thuế đã ban hành công văn xxx/ TCT-CS ngày xx/xx/20xx về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% dịch vụ cho tàu nước ngoài và tàu Việt Nam vận chuyển quốc tế như: cặp cầu cảng, cập bến cảng, tàu lai hỗ trợ tàu biển ra, vào cảng nếu là các dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế.
+ Tổng Cục Thuế đã ban hành công văn xxx/ TCT-CS ngày xx/xx/20xx về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% dịch vụ cho tàu nước ngoài và tàu Việt Nam vận chuyển quốc tế như: cặp cầu cảng, cập bến cảng, tàu lai hỗ trợ tàu biển ra, vào cảng nếu là các dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, dịch vụ mà Codar Việt Nam đã thực hiện cho khách hàng nước ngoài với các tàu biển vận tải quốc tế như nêu trên cho giai đoạn 2009 trở đi phải khai thuế suất thuế GTGT 0%. Tuy nhiên chúng tôi đã khai nộp 10% thuế GTGT đầu ra đối với dịch vụ này, vì vậy xin hỏi chúng tôi sẽ điều chỉnh lại các tờ khai thuế GTGT với thuế suất 0% theo qui định của văn bản nào?
Xin trân trọng cảm ơn và mong sớm nhận được văn bản phúc đáp của Quý Cục.
Trân trọng và Cám ơn
Thay mặt và đại diện
CÔNG TY TNHH CODAR VIỆT NAM
Being translated, please wait..
