trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi Vệt Nam đã phát triển đáng kể translation - trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi Vệt Nam đã phát triển đáng kể English how to say

trong những năm gần đây, ngành chăn

trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi Vệt Nam đã phát triển đáng kể. kể từ năm 1990 đến nay ngành chăn nuôi có hướng phát triển tương đối ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt đến 5,27% năm. Chăn nuôi gia cầm có có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất 15 năm qua. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng rõ rệt, từ 3,5% năm trong các giai đoạn 1990-1995 lên đến 6,7% năm trong giai đoạn 1996-2000 và trong các năm còn lại tăng lên tới 9,1% năm. theo hiệp hội chăn nuôi Việt Nam, cả nước hiện có 239 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi. Trong đó, chỉ có 61 doanh nghiệp (chiếm 25,7%) có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), nhưng sản lượng thức ăn chăn nuôi bán ra thị trường chiếm đến 59,51%. Trong khi đó, 138 doanh nghiệp trong nước ( chiếm 74,3%) đang chia nhau 40,85% tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp còn lại, với đa phần các nhà máy sản xuất có công suất nhỏ, chỉ dưới 50000 tấn / năm. Ngành chế biến thức ăn gia súc ở việt nam đang phát triển nhanh mạnh từ đầu thập kỷ 90 đặc biệt từ năm 1994 đến nay. do tác động tích cực của chính sách đổi mới, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nên các nhà kinh doanh đã phát triển mạnh vào ngành công nghiệp này. Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đã tăng đáng kể trong thập kỷ qua. Nếu năm 1992, tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi mới đath 65000 tấn đến năm 2000 đạt 2700000 tấn và 2004 đạt 3400000 tấn đạt mức độ tăng trưởng bình quân 33,9% năm. Tỷ lệ thức ăn chăn nuôi công nghiệp với tổng nhu cầu về lượng thức ăn tinh cho vật nuôi cũng tăng đáng kể, nếu năm 1992 tỷ lệ này mới chỉ đạt 1.2% thì đến năm 1995 con số đã là 13% và năm 2003 vươn lên trên 30%.
Nhu cầu về thức ăn công nghiệp cho gia súc, gia cầm tăng bình quân 10-15% mỗi năm và năm 2003 đang ở mức xấp xỉ trên 8 triệu tấn. Trong khi sản lương thức ăn hiện mới chỉ đạt trên 3 triệu tấn/năm do vậy mới đáp ứng được khoảng 32-35% nhu cầu. Như vậy, tiềm năng phát triển ngành thức ăn công nghiệp là rất lớn. Chính vì vậy, những năm qua ngành thức ăn công nghiệp chế biến thức ăn gia súc phát triển mạnh cả về số lượng và máy cũng như chủng loại thức ăn gia súc, gia cầm.
Cơ cấu, nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi cũng rất đa dạng về công suất thiết kế, nhỏ nhất là 120 tấn/năm và lớn nhất 540.000 tấn/năm. Gần 2/3 máy có công suất dưới 10.000 tấn/năm nhưng chỉ sản xuấy được 8,1% tổng số lượng thức ăn. có 12 nhà máy (8,7%) có công suất trên 100.000 tăn/năm nhưng sản xuất tới 58,6% tổng số công suất của toàn quốc. Những nhà máy này tuy có số lượng không nhiều nhưng lại chiến ưu thế về vốn đầu tư mở rộng sản xuất, công nghệ tiên tiến và tính chuyên nghiệp trong kinh doanh cao nên đã làm tăng tỷ trọng sản lượng. Chỉ có số ít các nhà máy lớn chiếm tỷ trọng lớn lượng thức ăn gia súc nên không tránh khỏi hiện tượng độc quyền và điều này đã ảnh hưởng tới giá của thức ăn chăn nuôi.
0/5000
From: -
To: -
Results (English) 1: [Copy]
Copied!
trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi Vệt Nam đã phát triển đáng kể. kể từ năm 1990 đến nay ngành chăn nuôi có hướng phát triển tương đối ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt đến 5,27% năm. Chăn nuôi gia cầm có có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất 15 năm qua. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng rõ rệt, từ 3,5% năm trong các giai đoạn 1990-1995 lên đến 6,7% năm trong giai đoạn 1996-2000 và trong các năm còn lại tăng lên tới 9,1% năm. theo hiệp hội chăn nuôi Việt Nam, cả nước hiện có 239 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi. Trong đó, chỉ có 61 doanh nghiệp (chiếm 25,7%) có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), nhưng sản lượng thức ăn chăn nuôi bán ra thị trường chiếm đến 59,51%. Trong khi đó, 138 doanh nghiệp trong nước ( chiếm 74,3%) đang chia nhau 40,85% tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp còn lại, với đa phần các nhà máy sản xuất có công suất nhỏ, chỉ dưới 50000 tấn / năm. Ngành chế biến thức ăn gia súc ở việt nam đang phát triển nhanh mạnh từ đầu thập kỷ 90 đặc biệt từ năm 1994 đến nay. do tác động tích cực của chính sách đổi mới, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nên các nhà kinh doanh đã phát triển mạnh vào ngành công nghiệp này. Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đã tăng đáng kể trong thập kỷ qua. Nếu năm 1992, tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi mới đath 65000 tấn đến năm 2000 đạt 2700000 tấn và 2004 đạt 3400000 tấn đạt mức độ tăng trưởng bình quân 33,9% năm. Tỷ lệ thức ăn chăn nuôi công nghiệp với tổng nhu cầu về lượng thức ăn tinh cho vật nuôi cũng tăng đáng kể, nếu năm 1992 tỷ lệ này mới chỉ đạt 1.2% thì đến năm 1995 con số đã là 13% và năm 2003 vươn lên trên 30%.Nhu cầu về thức ăn công nghiệp cho gia súc, gia cầm tăng bình quân 10-15% mỗi năm và năm 2003 đang ở mức xấp xỉ trên 8 triệu tấn. Trong khi sản lương thức ăn hiện mới chỉ đạt trên 3 triệu tấn/năm do vậy mới đáp ứng được khoảng 32-35% nhu cầu. Như vậy, tiềm năng phát triển ngành thức ăn công nghiệp là rất lớn. Chính vì vậy, những năm qua ngành thức ăn công nghiệp chế biến thức ăn gia súc phát triển mạnh cả về số lượng và máy cũng như chủng loại thức ăn gia súc, gia cầm.Cơ cấu, nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi cũng rất đa dạng về công suất thiết kế, nhỏ nhất là 120 tấn/năm và lớn nhất 540.000 tấn/năm. Gần 2/3 máy có công suất dưới 10.000 tấn/năm nhưng chỉ sản xuấy được 8,1% tổng số lượng thức ăn. có 12 nhà máy (8,7%) có công suất trên 100.000 tăn/năm nhưng sản xuất tới 58,6% tổng số công suất của toàn quốc. Những nhà máy này tuy có số lượng không nhiều nhưng lại chiến ưu thế về vốn đầu tư mở rộng sản xuất, công nghệ tiên tiến và tính chuyên nghiệp trong kinh doanh cao nên đã làm tăng tỷ trọng sản lượng. Chỉ có số ít các nhà máy lớn chiếm tỷ trọng lớn lượng thức ăn gia súc nên không tránh khỏi hiện tượng độc quyền và điều này đã ảnh hưởng tới giá của thức ăn chăn nuôi.
Being translated, please wait..
Results (English) 2:[Copy]
Copied!
in recent years, the livestock sector has developed Streaks significant Nam. since 1990, the livestock sector development has been relatively stable with the average growth rate reached 5.27% a year. Poultry production has had the fastest growth rate of the past 15 years. The growth rate of annual average increased markedly, from 3.5% in 1990 to 1995 in stages up to 6,7% in the period 1996-2000 and in the remaining years increased to 9.1 % male. according to Vietnam livestock associations, the country has 239 processing plants feed. Of these, only 61 businesses (25.7%) of foreign investment (FDI), but the production of animal feed sold accounted for 59.51%. Meanwhile, 138 domestic enterprises (74.3%) are shared 40.85% of the total output of industrial feed the rest, with the majority of production plants of small capacity, just below 50000 tons / year. Food processing industry in Vietnam cattle fast growing rapidly since the early 90s especially from 1994 to date. due to the positive impact of innovation policy, encouraging foreign and domestic investment so the business has grown into the industry. Output of industrial animal feed has increased significantly over the past decade. If in 1992, the total output of the new feed dath 65000 tons to 2.7 million tons and in 2000 reached 3.4 million tonnes in 2004 to reach an average growth level of 33.9% per year. The proportion of industrial feed the total demand for the amount of concentrate for livestock has also increased significantly, if in 1992 this ratio reached 1.2% only in 1995, the figure was 13% and in 2003 reached to over 30%.
demand for industrial feed for livestock and poultry increased on average by 10-15% per year and in 2003 is at approximately 8 million tons. While the current salary only feed over 3 million tonnes / year by the new so about 32-35% to meet demand. Thus, the potential development of the food industry is huge. Therefore, the years of food industry processing industry fodder thrive both in the number and types of machines as well as animal feed and poultry.
The structure, processing plants feed also very diverse in design capacity, the smallest is 120 tons / year and 540,000 tons biggest / year. Nearly 2/3 of the machine with a capacity of less than 10,000 tonnes / year, but only by 8.1% then turned the total amount of food. 12 plants (8.7%) with a capacity of over 100,000 tonnes / year but produced 58.6% of total national capacity. These plants, although there are not so many, but a strategic advantage in terms of capital investment to expand production, advanced technology and high professionalism in business should have increased the proportion of output. Only few large plants account for the bulk of animal feed should not avoid exclusive phenomenon and this has affected the price of animal feed.
Being translated, please wait..
 
Other languages
The translation tool support: Afrikaans, Albanian, Amharic, Arabic, Armenian, Azerbaijani, Basque, Belarusian, Bengali, Bosnian, Bulgarian, Catalan, Cebuano, Chichewa, Chinese, Chinese Traditional, Corsican, Croatian, Czech, Danish, Detect language, Dutch, English, Esperanto, Estonian, Filipino, Finnish, French, Frisian, Galician, Georgian, German, Greek, Gujarati, Haitian Creole, Hausa, Hawaiian, Hebrew, Hindi, Hmong, Hungarian, Icelandic, Igbo, Indonesian, Irish, Italian, Japanese, Javanese, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Korean, Kurdish (Kurmanji), Kyrgyz, Lao, Latin, Latvian, Lithuanian, Luxembourgish, Macedonian, Malagasy, Malay, Malayalam, Maltese, Maori, Marathi, Mongolian, Myanmar (Burmese), Nepali, Norwegian, Odia (Oriya), Pashto, Persian, Polish, Portuguese, Punjabi, Romanian, Russian, Samoan, Scots Gaelic, Serbian, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenian, Somali, Spanish, Sundanese, Swahili, Swedish, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thai, Turkish, Turkmen, Ukrainian, Urdu, Uyghur, Uzbek, Vietnamese, Welsh, Xhosa, Yiddish, Yoruba, Zulu, Language translation.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: