1.3.1.2Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.Ngày nay, trong translation - 1.3.1.2Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.Ngày nay, trong English how to say

1.3.1.2Huy động vốn thông qua phát


1.3.1.2Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn, các NHTM phải luôn luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng, đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Từ đó, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Đó là những giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn (từ 3,6 đến 12 tháng). Còn trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu có ưu thế là nhằm giúp ngân hàng huy động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
1.3.1.3Huy động vốn qua đi vay.
a)Vay TCTD khác.
Trong quá trình hoạt động, ngân nhàng có thể vay TCTD khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
b)Vay NHTƯ.
NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá. Mục đích cho vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTƯ. Giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu, từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
0/5000
From: -
To: -
Results (English) 1: [Copy]
Copied!
1.3.1.2 raising capital through issuing papers.Today, in the operations of the URBAN COMMERCIAL, competition is indispensable. The URBAN COMMERCIAL competing interest of mobilizing and lending interest rates. In the area of financing, the URBAN COMMERCIAL must always look for the measures to be able to mobilize enough funds for its capital needs. The URBAN COMMERCIAL not only used traditional tools to mobilize capital but also offer new tools more effectively to mobilize capital easily, its capital needs. Since then, bank bonds and promissory notes were born. It is these valuable papers confirming the Bank's debt to the recipient. Promissory notes are released regularly and have short term (from 3.6 to 12 months). Longer bonds usually have a duration greater than one year.The issuance of promissory notes and bonds had the advantage is intended to help the Bank raise capital needed numbers to be right and have deadlines to meet the demand to use the Bank's capital. However the cost of capital is relatively high due to the high interest bank than traditional forms of mobilization.1.3.1.3 financed through lenders.a) Lends another TCTD.During the operation, the colours can borrow other TCTD through inter-bank currency market. The cost of capital is usually high and short-time use. Banks lend to each other in a form: a term loan, overnight loans, renewals.b) Loan NHTƯ.NHTƯ for URBAN COMMERCIAL loans in the form of discounting of valuable papers. The purpose of lending of NHTƯ with the URBAN COMMERCIAL is: execute monetary policy, ensuring the safety of the banking system. The cost of capital is high or low depends on the monetary policy of the NHTƯ. Suppose when NHTƯ wanted to increase the money supply, the NHTƯ will reduce the interest rate discount, which will stimulate the URBAN COMMERCIAL loans more NHTƯ thus increasing the possibility of granting credit to the economy, promoting economic development and vice versa.
Being translated, please wait..
Results (English) 2:[Copy]
Copied!

1.3.1.2Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn, các NHTM phải luôn luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng, đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Từ đó, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Đó là những giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn (từ 3,6 đến 12 tháng). Còn trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu có ưu thế là nhằm giúp ngân hàng huy động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
1.3.1.3Huy động vốn qua đi vay.
a)Vay TCTD khác.
Trong quá trình hoạt động, ngân nhàng có thể vay TCTD khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
b)Vay NHTƯ.
NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá. Mục đích cho vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTƯ. Giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu, từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
Being translated, please wait..
 
Other languages
The translation tool support: Afrikaans, Albanian, Amharic, Arabic, Armenian, Azerbaijani, Basque, Belarusian, Bengali, Bosnian, Bulgarian, Catalan, Cebuano, Chichewa, Chinese, Chinese Traditional, Corsican, Croatian, Czech, Danish, Detect language, Dutch, English, Esperanto, Estonian, Filipino, Finnish, French, Frisian, Galician, Georgian, German, Greek, Gujarati, Haitian Creole, Hausa, Hawaiian, Hebrew, Hindi, Hmong, Hungarian, Icelandic, Igbo, Indonesian, Irish, Italian, Japanese, Javanese, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Korean, Kurdish (Kurmanji), Kyrgyz, Lao, Latin, Latvian, Lithuanian, Luxembourgish, Macedonian, Malagasy, Malay, Malayalam, Maltese, Maori, Marathi, Mongolian, Myanmar (Burmese), Nepali, Norwegian, Odia (Oriya), Pashto, Persian, Polish, Portuguese, Punjabi, Romanian, Russian, Samoan, Scots Gaelic, Serbian, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenian, Somali, Spanish, Sundanese, Swahili, Swedish, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thai, Turkish, Turkmen, Ukrainian, Urdu, Uyghur, Uzbek, Vietnamese, Welsh, Xhosa, Yiddish, Yoruba, Zulu, Language translation.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: